Giới thiệu về DNS Record (bản ghi DNS)
Hệ thống tên miền Domain Name System (DNS) sẽ thay đổi các URL dễ đọc thành địa chỉ IP. Nhưng làm thế nào để bạn có thể đảm bảo rằng URL trỏ đến chính xác địa chỉ IP? Trước khi bất kỳ ai có thể tìm thấy trang web của bạn, bạn phải xác định các bản ghi DNS của trang web.
Các bản ghi DNS cơ bản nhất liên kết miền với địa chỉ IP. Có những loại bản ghi DNS khác đảm bảo rằng email được gửi và cho phép bạn thiết lập miền phụ và các dịch vụ khác.
Có những thông tin nào có trong mỗi bản ghi DNS
Mỗi bản ghi DNS sẽ có chứa bốn trường chính: loại (Type), tên (Name), dữ liệu (Data) và TTL.
– Type: Loại DNS rercord được sử dụng để xác định một phần của miền mà mỗi bản ghi sẽ thay đổi. Những loại bản ghi quan trọng nhất có thể giúp bạn thiết lập và chạy sẽ được đề cập tới bên dưới.
– Name: Trường này cho phép bạn thêm chi tiết tiền tố (hay chính xác hơn là hậu tố, vì về mặt kỹ thuật, miền được đọc từ phải sang trái) trong miền chính. Nếu bạn muốn thêm bản ghi của một miền phụ (ví dụ: shop.example.com), bạn nên nhập “shop” vào trường này.
– Data: Các trường dữ liệu chứa thông tin khác nhau, tùy thuộc vào loại bản ghi bạn muốn tạo.
– TTL: TTL là chữ viết tắt cảu cụm từ Time to Live. Đây là thời gian (tính bằng giây) để mọi thay đổi được thực hiện đối với bản ghi DNS có hiệu lực. Khi TTL là 3600, tất cả các thay đổi được ghi lại trong ví dụ này sẽ được làm mới sau mỗi 3600 giây (tương ứng 1 giờ).
Các loại DNS record
Có nhiều loại bản ghi DNS, nhưng 5 loại sau đây là những gì bạn cần để bắt đầu. Nếu bạn đang làm việc với các dịch vụ yêu cầu bản ghi DNS khác, như Cloudflare, dịch vụ đó thường sẽ cung cấp các hướng dẫn đặc biệt.
Các bản ghi A và AAAA
– Liên kết domain với một địa chỉ IP (IPv4 cho A, IPv6 cho AAAA). Nếu không có các bản ghi này, URL sẽ không trỏ đến địa chỉ IP của máy chủ và sẽ không hiển thị trang web. Hiện tượng này còn được gọi là “không phân giải”. Ngoài tên miền chính, bạn có thể sẽ thêm bản ghi A cho tên máy chủ của mình và bất kỳ tên miền phụ nào phân giải đến một máy chủ khác. Trường Data của bản ghi A sẽ luôn là địa chỉ IP.
Bản ghi ALIAS
Hoạt động giống như bản ghi CNAME được liệt kê bên dưới. Tuy nhiên, khi bản ghi CNAME được sử dụng cho domain phụ, bản ghi ALIAS được sử dụng để trỏ tên miền chính (chẳng hạn example.com) đến một host name, chẳng hạn như myapp.forinstance.com. Nameserver hỗ trợ bản ghi ALIAS sau đó sẽ phân giải địa chỉ IP tiếp theo của tên máy chủ để hướng lưu lượng truy cập một cách chính xác.
Bản ghi CNAME
– Là alias trỏ mục nhập trở lại domain chính. Nếu trình duyệt yêu cầu một trang từ domain phụ đó; máy chủ sẽ định tuyến yêu cầu đến thư mục thích hợp. Nếu thường xuyên tạo bản ghi cho domain phụ; bạn có thể muốn thêm ký tự đại diện CNAME để đáp ứng mọi yêu cầu đối với domain phụ mà không có bản ghi riêng. Bạn có thể tạo ký tự đại diện bằng cách nhập dấu hoa thị vào trường Name.
Bản ghi MX
– Xác định cách xử lý mail cho domain của bạn. Khi tạo bản ghi MX, Data sẽ chứa hai trường: Priority và Exchange.
Priority luôn luôn là một con số. Mail sẽ được chuyển đến mục nhập MX được đánh số thấp nhất (ưu tiên cao nhất). Hãy sử dụng các cài đặt do bảng điều khiển hoặc nhà cung cấp email đề xuất.
Exchange là máy chủ mà mail sẽ được chuyển đến.
– Bản ghi NS chỉ định nameserver cho domain. Hãy nhớ rằng nameserver có thẩm quyền được chỉ định tại tổ chức đăng ký domain – nếu tìm kiếm WHOIS trả lại nameserver khác với những gì bạn đã nhập ở đây, các mục nhập của bạn trong tài khoản Liquid Web sẽ không có hiệu lực.
DNS được host ở đâu?
Dưới đây là ví dụ về việc đăng ký domain với AlpineWeb. Khi đăng ký domain với AlpineWeb, một tài khoản Cloudflare sẽ được tạo cùng với đăng ký. Nếu tên miền được host tại AlpineWeb, tên miền đó sẽ được điền vào bản ghi DNS mặc định như được mô tả ở đây:
Nguồn: quantrimang.com