Những điều bạn cần biết về DHCP hay Giao thức cấu hình host động

1,060
Những điều bạn cần biết về DHCP hay Giao thức cấu hình host động

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) là một giao thức được sử dụng để cung cấp khả năng quản lý nhanh chóng, tự động và tập trung việc phân phối địa chỉ IP trong mạng. DHCP cũng được sử dụng để cấu hình chính xác subnet mask, cổng mặc định và thông tin máy chủ DNS trên thiết bị.

Phương thức hoạt động của DHCP

Máy chủ DHCP được sử dụng để cấp một địa chỉ IP duy nhất và tự động cấu hình thông tin mạng khác. Trong hầu hết các gia đình và doanh nghiệp nhỏ, router hoạt động như một máy chủ DHCP. Trong một mạng lớn, một máy tính có thể hoạt động như một máy chủ DHCP.

Tóm lại, quá trình này diễn ra như sau: thiết bị (client) yêu cầu địa chỉ IP từ router (máy chủ), sau đó máy chủ chỉ định một địa chỉ IP có sẵn để cho phép máy khách giao tiếp với mạng.

Khi thiết bị được bật và kết nối với mạng có máy chủ DHCP, nó sẽ gửi một yêu cầu đến máy chủ, được gọi là yêu cầu DHCPDISCOVER. Sau khi gói DISCOVER đến máy chủ DHCP, máy chủ sẽ cố gắng dành một địa chỉ IP mà thiết bị có thể sử dụng, sau đó cung cấp gói DHCPOFFER cho máy khách tại địa chỉ đó.

Sau khi cung cấp địa chỉ IP đã chọn, thiết bị đáp ứng với DHCP server bằng một gói tin DHCPREQUEST để chấp nhận nó, sau đó máy chủ gửi ACK được sử dụng để xác nhận thiết bị có địa chỉ IP cụ thể đó và để xác định khoảng thời gian mà thiết bị có thể sử dụng địa chỉ trước khi lấy địa chỉ mới. Nếu máy chủ quyết định rằng thiết bị không có địa chỉ IP, nó sẽ gửi một NACK. Tất nhiên điều này xảy ra rất nhanh và bạn không cần biết bất kỳ loại kỹ thuật nào được sử dụng để lấy địa chỉ IP từ DHCP server.

Các thành phần của DHCP

Khi làm việc với DHCP, bạn cần hiểu tất cả thành phần của nó. Dưới đây là danh sách các thành phần của DHCP.

DHCP server: Một thiết bị mạng chạy dịch vụ DHCP chứa địa chỉ IP và thông tin cấu hình liên quan. Đây thường là máy chủ hoặc router nhưng có thể là bất cứ thứ gì hoạt động như máy chủ chẳng hạn như thiết bị SD-WAN.

DHCP client: Thiết bị nhận thông tin cấu hình từ máy chủ DHCP. Đây có thể máy tính, thiết bị di động, thiết bị IoT (Internet of Things) hoặc bất cứ thiết bị gì khác yêu cầu kết nối mạng. Hầu hết các thiết bị này được cấu hình để nhận thông tin DHCP theo mặc định.

IP address pool: Dãy địa chỉ có sẵn cho client DHCP. Những địa chỉ này thường được truyền tuần tự từ thấp nhất đến cao nhất.

Subnet: Mạng IP có thể được phân thành các phân đoạn được gọi là subnet (mạng con). Mạng con giúp mạng được quản lý dễ dàng hơn.

Lease: Khoảng thời gian client DHCP giữ thông tin địa chỉ IP. Khi khoảng thời gian này hết hạn, client phải làm mới nó.

DHCP relay: Router hoặc máy chủ nghe tin nhắn được phát trên mạng đó và sau đó chuyển chúng đến một máy chủ được cấu hình. Máy chủ này sau đó phản hồi lại relay agent để truyền chúng đến client. Nó được sử dụng để tập trung máy chủ DHCP thay vì để máy chủ trên mỗi mạng con.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng DHCP

Ưu điểm

Máy tính hoặc bất kỳ thiết bị nào khác kết nối với mạng (cục bộ hoặc Internet), phải được định cấu hình đúng cách để giao tiếp trên mạng đó. Vì DHCP cho phép tự động cấu hình, được sử dụng trong hầu hết mọi thiết bị kết nối với mạng bao gồm máy tính, thiết bị chuyển mạch, điện thoại thông minh, máy chơi game, v.v…

Do gán địa chỉ IP động nên rất ít khi xảy ra trường hợp hai thiết bị có cùng một địa chỉ IP, điều mà rất dễ xảy ra khi gán địa chỉ IP tĩnh thủ công.

Sử dụng DHCP cũng khiến việc quản lý mạng trở nên dễ dàng hơn. Từ quan điểm quản trị; mọi thiết bị trên mạng đều có thể nhận địa chỉ IP mà không cần cài đặt gì ngoài cài đặt mạng mặc định; được thiết lập để tự động lấy địa chỉ. Biện pháp khác thay thế duy nhất là gán địa chỉ theo cách thủ công cho mỗi thiết bị trên mạng.

Bởi vì các thiết bị này có thể tự động nhận địa chỉ IP; chúng có thể di chuyển tự do từ mạng này sang mạng khác (giả sử chúng đều được thiết lập với DHCP) và nhận địa chỉ IP tự động; điều này rất hữu ích với các thiết bị di động.

Trong hầu hết các trường hợp; khi một thiết bị có địa chỉ IP được gán bởi DHCP server; địa chỉ IP đó sẽ thay đổi mỗi khi thiết bị tham gia mạng.

Đây là cách kiểm tra địa chỉ IP của bạn là tĩnh hay động

Nhược điểm

Mặc dù việc sử dụng DHCP có rất nhiều lợi thế nhưng nó cũng có một số nhược điểm. Không nên sử dụng địa chỉ IP động cho các thiết bị cố định và cần truy cập liên tục; như máy in và máy chủ file. Mặc dù các thiết bị như vậy được sử dụng chủ yếu trong môi trường văn phòng; nhưng không thiết thực khi gán chúng với địa chỉ IP luôn thay đổi. Ví dụ: nếu máy in mạng có địa chỉ IP thay đổi thì mọi máy tính kết nối với máy in đó sẽ phải thường xuyên cập nhật cài đặt để máy tính của họ hiểu cách liên hệ với máy in.

Kiểu thiết lập này là cực kỳ không cần thiết và có thể tránh được bằng cách không sử dụng DHCP cho các loại thiết bị này và thay vào đó gán một địa chỉ IP tĩnh cho chúng. Cách tương tự cũng nên áp dụng khi bạn cần truy cập từ xa vào một máy tính trong mạng gia đình thường xuyên.

Tìm hiểu về DHCP trên mạng gia đình

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) cung cấp cơ chế tự động phân bổ địa chỉ IP (IPv4) cho các thiết bị mạng; ví dụ: Máy tính.

DHCP bao gồm hai thành phần:

DHCP client

DHCP server

DHCP client

Tất cả các hệ điều hành hiện đại đều được trang bị DHCP client và theo mặc định; chúng đều được cấu hình để sử dụng DHCP. DHCP client chịu trách nhiệm yêu cầu một địa chỉ và gán địa chỉ đó cho máy tính.

Cấu hình client

Nếu truy cập trang cài đặt adapter của mình; bạn sẽ thấy một trang tương tự như trang bên dưới:

Truy cập trang cài đặt adapter
Truy cập trang cài đặt adapter

Bạn có thể thấy rằng DHCP client được cấu hình để lấy địa chỉ IP và cả địa chỉ DNS server.

DHCP server

DHCP server chịu trách nhiệm cấp phát địa chỉ IP và các thông tin khác cho những client yêu cầu.

DHCP server được cấu hình với một loạt địa chỉ IP mà nó có thể gán và cũng với các cài đặt khác như DNS server; địa chỉ cổng mặc định, v.v…

Địa chỉ IP từ DHCP server thường được cho thuê và phải được gia hạn định kỳ.

Quá trình gia hạn này diễn ra trong nền và không yêu cầu bất kỳ sự can thiệp nào của người dùng.

Vị trí DHCP server

Trên mạng gia đình; router hoặc hub của ISP thường cung cấp DHCP server.

Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng một máy tính khác; ví dụ: Raspberry Pi; để cung cấp DHCP, nhưng việc này thường không được thực hiện.

Nếu bạn đang nghĩ đến việc sử dụng một thiết bị khác làm DHCP server; điều quan trọng là phải hiểu rằng; bạn chỉ có thể có một DHCP server trên mạng.

Cấu hình DHCP server

Trên mạng gia đình thường không có gì để cấu hình.

Nếu truy cập trang admin trên router gia đình; bạn sẽ thấy các tùy chọn cấu hình tương tự như ảnh chụp màn hình bên dưới.

Truy cập trang admin trên router gia đình
Truy cập trang admin trên router gia đình

Có các tùy chọn hạn chế trên hầu hết những router gia đình do ISP cung cấp và rất hiếm khi cần thay đổi chúng.

Bạn nên lưu ý rằng phạm vi cấp phát trên router tại nhà trong ví dụ là 192.168.1.64 – 192.168.1.253.

Bản thân router gia đình sử dụng địa chỉ 192.168.1.254 và vì vậy nó để lại cho địa chỉ 192.168.1.1 -192.168.1.63 để cấp phát cho các client tĩnh nếu cần.

Chỉ gán địa chỉ tĩnh trong phạm vi này sẽ giúp tránh xung đột địa chỉ IP.

Bạn cũng nên bắt đầu tại địa chỉ 192.168.1.1 hoặc 192.168.1.2 và hoạt động trong trường hợp bạn cần tăng phạm vi địa chỉ vào một ngày sau đó.

Lưu ý: Một số mạng sử dụng 192.168.1.1 cho địa chỉ cổng mặc định.

Gán địa chỉ tĩnh bằng DHCP

Mặc dù bạn có thể chỉ định thủ công một địa chỉ tĩnh cho client; nhưng đó không thực sự là cách tốt nhất vì nó rất không linh hoạt.

Một cách tốt hơn là sử dụng DHCP server để gán địa chỉ thường xuyên và hầu như tất cả các router gia đình đều có khả năng này.

Đây thường được gọi là đặt trước địa chỉ và ảnh chụp màn hình bên dưới hiển thị cài đặt router TP-Link trong ví dụ.

Cài đặt router TP-Link ví dụ
Cài đặt router TP-Link ví dụ

Nó hoạt động bằng cách sử dụng địa chỉ MAC của client đã được cố định để sửa địa chỉ IP cho client đó.

Khắc phục sự cố DHCP

Bạn sẽ cần phải xem xét các client và router.

Công cụ khắc phục sự cố client chính là công cụ dòng lệnh ipconfig (Windows) và ifconfig (Linux).

Công cụ này sẽ hiển thị cho bạn các địa chỉ IP được gán cho thiết bị.

Những gì bạn đang tìm kiếm khi sử dụng công cụ này là địa chỉ IP; địa chỉ Gateway và địa chỉ máy chủ DNS hợp lệ trên máy tính của bạn.

Các địa chỉ IP được gán cho thiết bị
Các địa chỉ IP được gán cho thiết bị

Nếu client có địa chỉ IP bắt đầu bằng 169 hoặc địa chỉ là 0.0.0.0 thì đã xảy ra lỗi và không thể định vị DHCP server.

Trong ảnh chụp màn hình ở trên; bạn có thể thấy rằng client được cấu hình cho DHCP và địa chỉ IP đã được cho thuê.

Kiểm tra router – Bạn cũng sẽ cần đăng nhập vào router tại nhà của mình và kiểm tra xem DHCP đã được bật chưa.

Nếu bạn có nhiều client trên mạng thì bạn cũng có thể cần điều chỉnh phạm vi địa chỉ.

Nếu bạn điều chỉnh phạm vi địa chỉ thì hãy đảm bảo rằng bạn chưa chỉ định các địa chỉ tĩnh trong phạm vi này.

Nguồn: quantrimang.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *